Bất cứ một khách hàng nào đều muốn mua được những sản phẩm chất lượng, giá cả cạnh tranh. Hơn thế nữa khách hàng, người tiêu dùng cũng luôn mong muốn mua được những sản phẩm có hạn sử dụng còn dài, mới sản xuất để có thể sử dụng được lâu dài.

Đối với những sản phẩm trong nước người tiêu dùng rất dễ để theo dõi hạn sử dụng, nhưng đối với những sản phẩm có nguồn gốc từ nước ngoài lại khác. Do bất đồng về ngôn ngữ và những ký tự khác nhau nên việc kiểm tra hạn sử dụng cũng trở nên khó khăn hơn.

Web check hạn sử dụng mỹ phẩm đã trở thành công cụ hữu ích cho chị em yêu thích làm đẹp.


I. Những loại hạn sử dụng mỹ phẩm thường hay gặp


Nếu bạn là là “dân chuyên” mỹ phẩm chắc hẳn đã gặp rất nhiều loại ghi hạn sử dụng mà nhà sản đã để lại trên các sản phẩm. Đa phần có những loại hạn sử dụng như sau.



Hạn sử dụng thông thường: 

Đây là hạn sử dụng dễ dàng quan sát và đọc được nhất vì nhà sản xuất đã ghi rõ ràng ngày sản xuất cũng như hạn sử dụng. Thường thường hạn sử dụng sẽ được in vào đáy bao bì hoặc ở nắp sản phẩm, đôi lúc nó ở thân sản phẩm.

Hạn sử dụng sau khi mở nắp:

Hạn sử dụng sau khi mở nắp được tính sau khi mở nắp thì bạn chỉ nên sử dụng trong vòng 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 tháng hay 1 tháng. Nhưng khi chưa mở nắp thì nó vẫn có hạn sử dụng kéo dài như trên bao bì

Xem hạn sử dụng bằng việc check mã code:

Tùy thuộc vào từng quốc gia, nhiều hãng sản xuất không in hạn sử dụng lên sản phẩm mà khách hàng cần kiểm tra hạn sử dụng thông qua các trang web check hạn sử dụng mỹ phẩm hay gửi email lên hãng để nhận được câu trả lời.

II. Các web check hạn sử dụng mỹ phẩm bạn nên biết

Mỹ phẩm nước ngoài cụ thể mỹ phẩm Đức, Anh, Pháp, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… nhiều hãng sản xuất không in cụ thể ngày sản xuất trên bao bì sản phẩm chính vì vậy bạn cần kiểm tra chúng qua những trang web, app điện thoại để tra số lô, ngày sản xuất, hạn sử dụng.

Dưới đây sẽ là những trang web dễ sử dụng và chính xác nhận các bạn có thể tham khảo:

2.1 Check trên trang web Checkcosmetic.net

Phương pháp check hạn sử dụng thông qua trang web checkcosmetic.net được đánh giá là cách nhanh nhất và bạn có thể check ngay khi mua hàng.

Cách thức thực hiện:

  • Các bạn chỉ cần nhập tên thương hiệu và Batch Code của sản phẩm vào 2 ô trên rồi ấn Enter sẽ hiện ra ngày sản xuất và thời gian sử dụng còn lại của mỹ phẩm.
  • Lưu ý thời gian sử dụng thực của sản phẩm vẫn phải căn cứ theo hạn mở nắp (PAO) trên bao bì. Check ngày sản xuất chỉ để bạn kiểm tra xem sản phẩm đã quá date dùng được ngay cả khi chưa mở nắp hay chưa.
  • Khi kiểm tra hạn sử dụng mỹ phẩm trên internet, bạn cần tránh nhầm lẫn giữa “Batch code” và “Barcode”. Nếu bạn nhập sai sẽ không kiểm tra hạn sử dụng mỹ phẩm được.




- Batch code: code có khoảng 3 – 6 số thể hiện thông tin lô sản xuất của sản phẩm

- Barcode: bao gồm 1 dãy nhiều số bên dưới phần kẻ sọc đen in trên bao bì

Tuy nhanh gọn là vậy nhưng web Checkcosmetic vẫn còn tồn đọng nhược điểm lớn nhất là không đầy đủ hết toàn bộ những thương hiệu mỹ phẩm. Bạn đã biết trên thị trường có vô số thương hiệu lớn nhỏ cũng như có hàng triệu sản phẩm khác nhau việc trang website thiếu một vài thương hiệu là không thể tránh được.

Trên web cũng có một số lỗi thường xuyên xảy ra như sai thông tin hay không hiển thị thông tin khách hàng tìm kiếm.

Đây là những vấn đề hoàn toàn có thể thông cảm được vì nhóm người phụ trách web này luôn quá tải công việc.

2.2 Gửi Email cho nhà sản xuất

Khách hàng nên yên tâm nhà sản xuất luôn có đội ngũ chăm sóc khách hàng giải quyết nhanh nhất những thắc mắc cũng như những phản hồi của khách hàng. Bạn chỉ cần gửi mail và chờ đợi câu trả lời từ nhà sản xuất thôi. Trong trường hợp là những sản phẩm nước ngoài bất đồng về ngôn ngữ thì cách tốt nhất bạn hãy liên hệ với người bán. Người bán sẽ có trách nhiệm giải quyết giúp bạn.

Việc kiểm tra hạn sử dụng của sản phẩm rất quan trọng đặc biệt là đối với mỹ phẩm vì nó là những thứ bạn dùng trực tiếp lên da mặt của chính mình. Nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng rất nhiều đến tính thẩm mỹ. Nếu một ngày bạn quên kiểm tra date mà đã bóc sản phẩm thì bao bì, chất kem sản phẩm có thể tố cáo hạn sử dụng của chúng, ngay lập tức vứt bỏ và đòi công bằng từ người bán nhé.

Tuy nhiên, khi mua bất kỳ sản phẩm nào, thì hạn sử dụng vẫn không phải là yếu tố mà mọi người nên quan tâm hàng đầu.

Hãy quan tâm nhiều hơn đến các thông tin quan trọng khác được in trên bao bì sản phẩm liên quan đến chất lượng sản phẩm như mã vạch, mã FDA, các chứng nhận an toàn: Đây là những thông số cực kỳ quan trọng đối với sản phẩm khi tung ra thị trường & cũng là cơ sở để khách mua hàng dùng để check nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm đó.

Dưới đây Chatuchak xin chia sẽ đến quý khách hàng về:

III. Cách kiểm tra sản phẩm có phải hàng chính hãng hay không ?

Hướng dẫn check mã vạch sản phẩm

Khi nhìn vào mã vạch sản phẩm bạn có thể biết được sản phẩm này xuất xứ từ quốc gia nào trên thế giới

Vd:

 Một số mã vạch các nước thường gặp:

  • 000 - 019 GS1 Mỹ (United States) USA
  • 030 - 039 GS1 Mỹ (United States)
  • 050 - 059 Coupons
  • 060 - 139 GS1 Mỹ (United States)
  • 300 - 379 GS1 Pháp (France)
  • 400 - 440 GS1 Đức (Germany)
  • 450 - 459 và 490 - 499 GS1 Nhật Bản
  • 690 - 695 GS1 Trung Quốc
  • 760 - 769 GS1 Thụy Sĩ
  • 880 GS1 Hàn Quốc
  • 885 GS1 Thái Lan (Thailand)
  • 893 GS1 Việt Nam
  • 930 - 939 GS1 Úc (Australia)

Danh sách mã vạch các nước trên thế giới:

  • 000 - 019 GS1 Mỹ (United States) USA
  • 020 - 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
  • 030 - 039 GS1 Mỹ (United States)
  • 040 - 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
  • 050 - 059 Coupons
  • 060 - 139 GS1 Mỹ (United States)
  • 200 - 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
  • 300 - 379 GS1 Pháp (France)
  • 380 GS1 Bulgaria
  • 383 GS1 Slovenia
  • 385 GS1 Croatia
  • 387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)
  • 400 - 440 GS1 Đức (Germany)
  • 450 - 459 & 490 - 499 GS1 Nhật Bản (Japan)
  • 460 - 469 GS1 Nga (Russia)
  • 470 GS1 Kurdistan
  • 471 GS1 Đài Loan (Taiwan)
  • 474 GS1 Estonia
  • 475 GS1 Latvia
  • 476 GS1 Azerbaijan
  • 477 GS1 Lithuania
  • 478 GS1 Uzbekistan
  • 479 GS1 Sri Lanka
  • 480 GS1 Philippines
  • 481 GS1 Belarus
  • 482 GS1 Ukraine
  • 484 GS1 Moldova
  • 485 GS1 Armenia
  • 486 GS1 Georgia
  • 487 GS1 Kazakhstan
  • 489 GS1 Hong Kong
  • 500 - 509 GS1 Anh Quốc (UK)
  • 520 GS1 Hy Lạp (Greece)
  • 528 GS1 Libăng (Lebanon)
  • 529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)
  • 530 GS1 Albania
  • 531 GS1 MAC (FYR Macedonia)
  • 535 GS1 Malta
  • 539 GS1 Ireland
  • 540 - 549 GS1 Bỉ và Luxembourg (Belgium & Luxembourg)
  • 560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)
  • 569 GS1 Iceland
  • 570 - 579 GS1 Đan Mạch (Denmark)
  • 590 GS1 Ba Lan (Poland)
  • 594 GS1 Romania
  • 599 GS1 Hungary
  • 600 - 601 GS1 Nam Phi (South Africa)
  • 603 GS1 Ghana
  • 608 GS1 Bahrain
  • 609 GS1 Mauritius
  • 611 GS1 Morocco
  • 613 GS1 Algeria
  • 616 GS1 Kenya
  • 618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)
  • 619 GS1 Tunisia
  • 621 GS1 Syria
  • 622 GS1 Ai Cập (Egypt)
  • 624 GS1 Libya
  • 625 GS1 Jordan
  • 626 GS1 Iran
  • 627 GS1 Kuwait
  • 628 GS1 Saudi Arabia
  • 629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates)
  • 640 - 649 GS1 Phần Lan (Finland)
  • 690 - 695 GS1 Trung Quốc (China)
  • 700 - 709 GS1 Na Uy (Norway)
  • 729 GS1 Israel
  • 730 - 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)
  • 740 GS1 Guatemala
  • 741 GS1 El Salvador
  • 742 GS1 Honduras
  • 743 GS1 Nicaragua
  • 744 GS1 Costa Rica
  • 745 GS1 Panama
  • 746 GS1 Cộng Hòa Dominican) Dominican Republic
  • 750 GS1 Mexico
  • 754 - 755 GS1 Canada
  • 759 GS1 Venezuela
  • 760 - 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
  • 770 GS1 Colombia
  • 773 GS1 Uruguay
  • 775 GS1 Peru
  • 777 GS1 Bolivia
  • 779 GS1 Argentina
  • 780 GS1 Chile
  • 784 GS1 Paraguay
  • 786 GS1 Ecuador
  • 789 - 790 GS1 Brazil
  • 800 - 839 GS1 Ý (Italy)
  • 840 - 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain)
  • 850 GS1 Cuba
  • 858 GS1 Slovakia
  • 859 GS1 Cộng Hòa Czech
  • GS1 YU (Serbia & Montenegro)
  • 865 GS1 Mongolia
  • 867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
  • 868 - 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
  • 870 - 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)
  • 880 GS1 Hàn Quốc (South Korea)
  • 884 GS1 Cambodia
  • 885 GS1 Thailand
  • 888 GS1 Singapore
  • 890 GS1 India
  • 893 GS1 Việt Nam
  • 899 GS1 Indonesia
  • 900 - 919 GS1 Áo (Austria)
  • 930 - 939 GS1 Úc (Australia)
  • 940 - 949 GS1 New Zealand
  • 950 GS1 Global Office
  • 955 GS1 Malaysia
  • 958 GS1 Macau
  • 977 Xuất bản sách nhiều kỳ (Serial publications=ISSN)
  • 978 - 979 Thế giới Sách Bookland (ISBN)
  • 980 Refund receipts
  • 981 - 982 Common Currency Coupons
  • 990 - 999 Coupons
Hướng dẫn check mã FDA sản phẩm


  • Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm hay Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Thuốc Hoa Kỳ[ (tiếng Anh: Food and Drug Administration, viết tắt FDA hay USFDA) là cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm của Hoa Kỳ, thuộc Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ. Trụ sở đóng tại Washington DC, Hoa Kỳ. Cục được lập năm 1906.
  • FDA chịu trách nhiệm cho việc bảo vệ và thúc đẩy sức khỏe cộng đồng thông qua các quy định và giám sát an toàn thực phẩm, các sản phẩm thuốc lá, sản phẩm bổ sung chế độ ăn uống, dược phẩm phải theo toa và không cần kê toa, vắc xin, dược sinh học, truyền máu, các thiết bị y tế, bức xạ điện từ các thiết bị phát, và các sản phẩm thú y.

Hãy là 1 nhà tiêu dùng thông thái, chọn thật kỹ lưỡng các sản phẩm mà mình chuẩn bị mua, đọc hết tất cả những thông tin mà nhà sản xuất đã in trên bao bì sản phẩm, hiểu rõ nó rồi hãy mua để tránh tiền mất tật mang mọi người nhé.

Tất cả các sản phẩm mà mọi người mua, sử dụng đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của mọi người. Do đó, hãy để ý thêm 1 chút để có được những điều mà mình mong muốn nhé.